bn-current-user-online-portlet

Online : 2524
Total visited : 151038217

Sở Tài chính tuyên truyền, triển khai nâng cao chất công tác thi đua khen thưởng.

02/10/2023 11:03 View Count: 285

Thực hiện Công văn số 5007/BNV-TĐKT ngày 05/9/2023 của Bộ Nội vụ về việc nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng. Nhằm nâng cao chất lượng trong công tác thi đua, khen thưởng, đặc biệt là quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ, các báo cáo thành tích, sáng kiến, đề tài và hồ sơ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng, được triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định.

Giám đốc Sở yêu cầu Trưởng các phòng, đơn vị, triển khai đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động (cán bộ), một số nội dung về công tác thi đua khen thưởng, như sau:

1. Tuyên truyền các văn bản của Trung ương và của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng, gồm: Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Bên cạnh đó tuyên truyền phổ biến các Kế hoạch, hướng dẫn của tỉnh về công tác triển khai phát động các phong trào thi đua trong năm 2023: Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh về công tác khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc năm 2023; Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng năm 2023; Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức các Cụm, Khối thi đua của tỉnh năm 2023; Hướng dẫn số 12/HD-HĐTĐKT ngày 12/5/2023 của Hội đồng TĐKT tỉnh về khen thưởng thành tích trong phong trào thi đua “Vì người nghèo-Không ai bị bỏ lại phía sau” tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025….

Để từ đó mỗi cán bộ, đặc biệt là người đứng đầu, nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thi đua khen thưởng, nắm bắt được thực tiễn để phát động phong trào thi đua, quan tâm đến bồi dưỡng, xây dựng các phong trào thi đua.

2.  Công tác thi đua:

Việc xét, tặng Cờ thi đua cấp bộ, tỉnh: Căn cứ Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng năm 2013Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy chế hoạt động của cụm, khối thi đua các bộ, ngành, tỉnh tổ chức các khối, cụm thi đua thực hiện bình xét, lựa chọn tập thể dẫn đầu khối, cụm thi đua để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ngành, tỉnh xét, đề nghị Bộ, ngành, tỉnh tặng Cờ thi đua.

Về xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ: Căn cứ Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, các bộ, ngành, tỉnh thực hiện xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ như sau:

- Về thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng: Theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, trong Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ngành phải thể hiện tên cụm, khối thi đua mà đơn vị dẫn đầu để được đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

- Về báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ: Thực hiện theo đúng Mẫu đã quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Báo cáo phải thể hiện rõ thành tích xuất sắc trong thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) được giao trong năm đề nghị khen thưởng, so sánh kết quả thành tích với năm trước liền kề; có mô hình mới, nhân tố mới để các đơn vị khác học tập; các phong trào thi đua tiêu biểu, điển hình đã áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác…

3. Công tác khen thưởng:

Để công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng trình Thủ tướng Chính phủ bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, đề nghị khi lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng và xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, thực hiện đầy đủ nội dung sau:

- Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị đáp ứng đầy đủ căn cứ pháp lý của việc đề nghị khen thưởng cần báo cáo rõ về việc có đáp ứng quy định hiện hành về hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn của các tập thể, cá nhân trình khen thưởng; nêu rõ nội dung chưa đáp ứng quy định pháp luật (nếu có). Nội dung đề nghị khen thưởng phải phù hợp với thành tích của tập thể, cá nhân đạt được; thành tích khen thưởng phải cụ thể, rõ ràng.

- Để thuận tiện cho việc đối chiếu, lưu trữ và tra cứu, đề nghị nên lập riêng các tờ trình đề nghị khen thưởng: Theo từng loại hình khen thưởng: Theo công trạng và thành tích đạt được; theo đợt (hoặc chuyên đề); đột xuất; quá trình cống hiến; theo niên hạn; đối ngoại; không gộp chung thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước với Thủ tướng Chính phủ hoặc Chính phủ trong một Tờ trình; chế độ mật riêng, chế độ không mật riêng.

- Tuyến trình cụ thể đối với các bộ, ngành, tỉnh thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

- Để việc khen thưởng không bị trùng lặp về thành tích, đối tượng, đảm bảo tuyến trình và thẩm quyền của cấp đề nghị khen thưởng các bộ, ngành, tỉnh không đề nghị đối với các tập thể, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý theo đúng khoản 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định: “Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý”.

4.  Về khen thưởng phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề):

Khen thưởng theo chuyên đề cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho tập thể, cá nhân không do bộ, ngành quản lý chuyên môn theo ngành dọc.

5. Báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu quy định tại phụ lục kèm Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Không dùng mẫu báo cáo thành tích loại hình khen thưởng này thay thế bằng báo cáo thành tích loại hình khen thưởng khác.

Báo cáo thành tích khen thưởng phải đảm bảo không bị trùng với các thành tích đã đề nghị khen thưởng trước đó, thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT- BNV“2. Không tặng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được”.

Báo cáo thành tích khen thưởng quá trình cống hiến của cá nhân đã hy sinh, từ trần phải do cơ quan quản lý trực tiếp cá nhân trước khi hy sinh, từ trần lập và đề nghị.

Xác nhận báo cáo thành tích của cấp trình khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.

Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công nhận sáng kiến... của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

6. Về thẩm quyền công nhận sáng kiến và hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:

- Sáng kiến được công nhận theo quy định của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.

Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

- Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

- Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần khi làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng khi xét danh hiệu thi đua thì không được dùng trong xét hình thức khen thưởng và ngược lại. Không dùng một sáng kiến để xét nhiều hình thức khen thưởng./.

Văn phòng Sở